Vốn sản xuất

vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.


Khái niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc theo nghĩa hẹp. Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm: (1) tài nguyên thiên nhiên của đất nước; (2) các loại tài sản được sản xuất ra và (3) nguồn vốn con người. Trong đó, các loại tài sản được sản xuất ra, hay còn gọi là tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp, đó là toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng tạo của con người được tích lũy lại qua thời gian theo tiến trình lịch sử phát triển của đất nước.

Theo cách phân loại của Liên hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra lại chia thành 9 loại:

  • (1) công xưởng, nhà máy;
  • (2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng;
  • (3) máy móc thiết bị, phương tiện vận tải;
  • (4) cơ sở hạ tầng;
  • (5) tồn kho của tất cả các loại hàng hóa;
  • (6) các công trình công cộng;
  • (7) các công trình kiến trúc;
  • (8) nhà ở và
  • (9) các cơ sở quân sự.

Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại tài sản trên được chia thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất bao gồm 5 loại đầu, những tài sản này được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài sản sản xuất. Trong đó 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản cố định (vốn cố định) còn lại tài sản (5) được gọi là tài sản lưu động (vốn lưu động). Tuy nhiên, trên thực tế trong các loại hàng tồn kho, ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu dự trưc cho sản xuất còn có cả những giá trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành phẩm chưa tiêu thụ. Vì vậy, cách hiểu ở đây chỉ mang ý nghĩa tương đối. Sự khác nhau trên nguyên tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản lưu động là tính chất sử dụng nhiều lần của tài sản cố định và tính chất sử dụng được một lần của tài sản lưu động, từ đó thời hạn phục vụ của tài sản cố định thường được quy định kéo dài hơn một năm, còn thời gian phục vụ của tài sản lưu động là dưới một năm. Nhóm thứ hai bao gồm 4 loại cuối, đều có tính chất chung là không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên được gọi là tài sản phi sản xuất (vốn phi sản xuất).

Như vậy, vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.

Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Khi đánh giá vốn sản xuất, chúng ta chỉ xem xét phần hiện còn, tức là phần tài sản được tích lũy lại và chỉ tính tương đối với các loại tài sản có liên quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ.

Unless otherwise stated, the content of this page is licensed under Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 License